Truy cập

Hôm nay:
5188
Hôm qua:
7261
Tuần này:
33358
Tháng này:
109558
Tất cả:
6356306

Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020

Căn cứ định hướng phát triển, trên cơ sở tiềm lực, lợi thế so sánh, thời cơ phát triển và những thách thức đặt ra, xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân của Thị xã trong kỳ quy hoạch từ 2011 – 2020.

1. Về kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân của Thị xã trong kỳ quy hoạch từ 2011 – 2020 là: 18,1%; trong đó: Công nghiệp – Xây dựng là 17%, dịch vụ là 23,6%, Nông – Lâm - Thuỷ sản là 4,7%. Cụ thể từng thời kỳ như sau:

* Thời kỳ 2011 – 2015:

- Tổng giá trị GDP năm 2015 là 4.573 tỷ đồng (Giá so sánh), tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm: 17,5%

Trong đó:

+ Công nghiệp – Xây dựng tăng: 16,7%

+ Dịch vụ tăng: 23%

+ Nông – Lâm - Thuỷ sản tăng: 5,0%

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015:

+ Công nghiệp – Xây dựng: 68,6%

+ Dịch vụ: 30,0%

+ Nông – Lâm - Thuỷ sản: 1,4%

* Thời kỳ 2016 – 2020:

- Tổng giá trị GDP năm 2020 là 10.746 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hành năm là 18,6%.

Trong đó:

+ Công nghiệp – Xây dựng tăng: 17,3%

+ Dịch vụ tăng: 24,2%

+ Nông – Lâm - Thuỷ sản tăng: 4,5%

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:

+ Công nghiệp – Xây dựng: 64,3%

+ Dịch vụ: 35,0%

+ Nông – Lâm - Thuỷ sản: 0,7%

- Tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu trên địa bàn năm 2015 là 37 triệu USD, năm 2020 là 100 triệu USD, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2011 – 2020 là 17,5%.

- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ năm 2015 là 2.200 tỷ đồng, đến năm 2020 là 6.500 tỷ đồng.

- Tổng nhu cầu vốn đầu tư từ 2011 – 2020 là 42.924 tỷ đồng, bình quân mỗi năm nhu cầu vốn đầu tư là 4.292 tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2015 là 800 tỷ đồng, năm 2020 tổng thu ngân sách trên đị bàn là 1.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2011 – 2020 là 9,6%.

2. Về văn hoá – xã hội:

Dân số thị xã đến năm 2015 là 95.000 người và đến năm 2020 là 150.000 người. Tốc độ tăng dân số năm 2015 là 6,5%, trong đó tăng tự nhiên là 0,6%, tăng cơ học là 5,4%; đến năm 2020 tỷ lệ tăng dân số là 9,6%, tăng tự nhiên là 0,6%, tăng cơ học là 9,0%.

- Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. tiến tới phổ cập THPT. Đến năm 2015 có 18 trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 54% và đến năm 2020 có 29 trường đạt chuẩn Quốc gia chiếm 85%.

- Phấn đấu đến năm 2015 có 84% làng, khu phố văn hoá, 85% gia đình văn hoá, xây dựng nhà văn hoá đạt 70%. Đến năm 2020 đạt 95% làng, khu phố văn hoá, 90% gia đình văn hoá và 100% phường, xã có nhà văn hoá

- Năm 2015 có 65% và đến năm 2020 có 78% số người luyện tập thể thao thường xuyên.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 xuống còn 2% và năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo.

- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống còn 8% vào năm 2015 và không còn trẻ em suy dinh dưỡng vào năm 2020.

- Giải quyết việc làm ổn định cho 10.000 người vào năm 2015 và 20.000 người vào năm 2020. Bình quân mỗi năm có 2.000 lao động có việc làm.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.

- Số hộ được dùng nước sạch( Nước hợp vệ sinh) từ năm 2010 trở đi là 100%.

4. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực:

A. Phương hướng phát triển các ngành:

1. Ngành công nghiệp:

a. Phương hướng phát triển chung:

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp với tốc độ cao và bền vững, tạo bước đột phá nhanh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Đi đôi với việc phát triên công nghiệp là đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng khu công nghiệp tạo “cú huých quan trọng” cho phát triển kinh tế.

- Phát triển công nghệp dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo ra năng suất lao động cao, chấ lượng sản phẩm tốt đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực.

Giá trị sản xuất công nghiệp trong thời kỳ 2011 – 2020 tăng bình quân hàng năm 18,3%; trong đó năm 2015 giá trị sản xuất công nghiệp là 9.300 tỷ đồng; tốc độ tăng bình quan thời kỳ 2011 – 2015 tăng 17,8%; năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp là 22.000 tỷ đồng; tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2016 – 2020 tăng 18,8%.

b. Phương hướng phát triển cácngành công nghiệp:

* Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:

Tập trung chỉ đạo huy động hết công suất của các cơ sở sản xuất hiện có như: Xi măng, gạch Tuynen, tấm lợp Fibro xi măng, đá ốp lát, đá xây dựng … Trên cơ sở đầu tư chiều sâu, cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao công sành sản phẩm, cung cáp kịp thời cho thị trường. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dây chuyền 2 nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, để nâng công suất từ 1,8 triệu tấn lên 4,0 triệu tấn/năm đi vào hoạt động trong năm 2010. Đến năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là 3.5000 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2011 – 2015 là 15,16%, năm 2020 giá trị sản xuất của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là 5.000 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm là 16,5%. Đồng thời chuẩn bị đủ các điều kiện để đầu tư mới dự án: Dây chuyền sản xuất xi măng công suất 4 triệu tấn/năm, trong đó giai đoạn I là 2 triệu tấn năm; nhà máy gạch Tuynen 50 triệu viên/năm; nhà máy bê tông đúc sẵn 100.000 m3, xí nghiệp vôi công nghiệp công suất 4000.000 tấn/năm, 200.000 tấn bột nhẹ và xí nghiệp gạch ngói trang trí.

* Công nghiệp cơ khí: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô tải nhỏ và ô tô thông dụng tại khu công nghiệp tập trung để đến năm 2010 có sản phẩm đầu tien xuất xưởng. Đấu mối với các bộ ngành Trung ương để đầu tư nhà máy sản xuất phụ tùng và linh kiện ô tô có công suất từ 3.000 đến 5.000 tấn sản phẩm phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất lắp ráp ôtô tải nhỏ và ô tô thông dụng. Khẩn trương tiến hành xúc tiến kêu gọi đầu tư và bước đầu đã được ghi nhận chuẩn bị các thủ tục đầu tư của các dự án đóng sửa phương tiện đường sắt, phụ tùng và cấu kiện sản xuất xi măng, nhà máy cơ khi xây dựng, nhà máy sản xuất cấu kiện thép 10.000 tấn/năm, nhà máy sản xuất linh kiện và lắp ráp điện tử. Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ của địa phương đầu tư nâng cấp cơ sở cán thép có công suất 5.000 – 7.000 tấn/năm trong khu công nghiệp.

Tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp cơ khí đến năm 2015 phấn đấu đat 2.500 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ này là 25,5%; đến năm 2020 giá trị sản xuất của ngành công nghiệp cơ khí là 5.500 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,05%.

* Công nghiệp nhẹ và xuất khẩu:

Trong những năm tới cần tập trung nâng cấp, đổi mới thiết bị cơ sở may hiện có để đáp ứng nhu cầu may xuất khẩu, đồng thời đẩy mạnh thu hút may xuất khẩu của Thị xã lên 2,5 triệu sản phẩm vào năm 2010 và đạt 3,5 triệu sản phẩm vào năm 2020. Đầu tư mở rộng quy mô công ty cổ phần Bao bì Bỉm Sơn lên 50 triệu sản phẩm/năm; nâng cấp nhà máy chế biến thức ăn gia súc. Đồng thời đẩy mạnh thu hút đầu tư dự án xây dựng nhà máy liên hợp dệt may, nhà máy giầy da xuất khẩu; nhà máy chế biến gôc mỹ nghệ xuất khẩu.

Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp nhẹ và hàng xuất khẩu năm 2015 đạt 1.200 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2011 – 2015 là 16,8%; đến năm 2020 giá trị sản xuất phấn đấu đạt 3.2ô tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2016 – 2020 là 20,6%.

* Công nghiệp hoá chất:

Bỉm Sơn những năm trước mắt và lâu dài cần làm tốt việc vận động thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu vào ngành công nghiệp hoá chất, trước hết là các dự án thiết thực phục vụ cho yêu cầu sản xuất và lắp ráp ô tô và các sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển sau hoá Lọc dầu. Cụ thể cần vận động đầu ư các dự án sau:

- Nhà máy sản xuất chi tiết nhựa ô tô và cao su kỹ thuât, công suất 1 triệu sản phẩm/năm.

- Nhà máy sản xuất dây cu roa, công suất 1 triệu m/năm.

- Nhà máy sản xuấ cao su Latex (Sản xuất gang tay cao su, đệm, mút, ống) công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm.

- Nhà máy sản xuất vật liệu nhựa xây dựng công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm.

Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp hoá chất đến năm 2015 đạt 930 tỷ đồng, năm 2020 giá trị sản xuất là 2.420 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2016 – 2020 là 21,1%.

Từ nay đến hết năm 2012, tập trung đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật (đường, điện, cấp thoát nước) Khu A khu công nghiệp tập trung, phấn đấu đến sau năm 2012 có thể lấp khoảng 60% diện tích khu A với các ngành sản xuất chế biến nông lâm thuỷ sản, chế tạo máy, sửa chữa cơ khí, luyện cán thép xây dựng, da giầy. Sau năm 2012 tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật khu B để thu hút các ngành công nghiệp dệt may, điện tử, điện lạnh, hàng gia dụng và hàng thủ công mỹ nghệ.

Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020

Căn cứ định hướng phát triển, trên cơ sở tiềm lực, lợi thế so sánh, thời cơ phát triển và những thách thức đặt ra, xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân của Thị xã trong kỳ quy hoạch từ 2011 – 2020.

1. Về kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân của Thị xã trong kỳ quy hoạch từ 2011 – 2020 là: 18,1%; trong đó: Công nghiệp – Xây dựng là 17%, dịch vụ là 23,6%, Nông – Lâm - Thuỷ sản là 4,7%. Cụ thể từng thời kỳ như sau:

* Thời kỳ 2011 – 2015:

- Tổng giá trị GDP năm 2015 là 4.573 tỷ đồng (Giá so sánh), tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm: 17,5%

Trong đó:

+ Công nghiệp – Xây dựng tăng: 16,7%

+ Dịch vụ tăng: 23%

+ Nông – Lâm - Thuỷ sản tăng: 5,0%

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015:

+ Công nghiệp – Xây dựng: 68,6%

+ Dịch vụ: 30,0%

+ Nông – Lâm - Thuỷ sản: 1,4%

* Thời kỳ 2016 – 2020:

- Tổng giá trị GDP năm 2020 là 10.746 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hành năm là 18,6%.

Trong đó:

+ Công nghiệp – Xây dựng tăng: 17,3%

+ Dịch vụ tăng: 24,2%

+ Nông – Lâm - Thuỷ sản tăng: 4,5%

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:

+ Công nghiệp – Xây dựng: 64,3%

+ Dịch vụ: 35,0%

+ Nông – Lâm - Thuỷ sản: 0,7%

- Tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu trên địa bàn năm 2015 là 37 triệu USD, năm 2020 là 100 triệu USD, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2011 – 2020 là 17,5%.

- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ năm 2015 là 2.200 tỷ đồng, đến năm 2020 là 6.500 tỷ đồng.

- Tổng nhu cầu vốn đầu tư từ 2011 – 2020 là 42.924 tỷ đồng, bình quân mỗi năm nhu cầu vốn đầu tư là 4.292 tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2015 là 800 tỷ đồng, năm 2020 tổng thu ngân sách trên đị bàn là 1.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2011 – 2020 là 9,6%.

2. Về văn hoá – xã hội:

Dân số thị xã đến năm 2015 là 95.000 người và đến năm 2020 là 150.000 người. Tốc độ tăng dân số năm 2015 là 6,5%, trong đó tăng tự nhiên là 0,6%, tăng cơ học là 5,4%; đến năm 2020 tỷ lệ tăng dân số là 9,6%, tăng tự nhiên là 0,6%, tăng cơ học là 9,0%.

- Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. tiến tới phổ cập THPT. Đến năm 2015 có 18 trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 54% và đến năm 2020 có 29 trường đạt chuẩn Quốc gia chiếm 85%.

- Phấn đấu đến năm 2015 có 84% làng, khu phố văn hoá, 85% gia đình văn hoá, xây dựng nhà văn hoá đạt 70%. Đến năm 2020 đạt 95% làng, khu phố văn hoá, 90% gia đình văn hoá và 100% phường, xã có nhà văn hoá

- Năm 2015 có 65% và đến năm 2020 có 78% số người luyện tập thể thao thường xuyên.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 xuống còn 2% và năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo.

- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống còn 8% vào năm 2015 và không còn trẻ em suy dinh dưỡng vào năm 2020.

- Giải quyết việc làm ổn định cho 10.000 người vào năm 2015 và 20.000 người vào năm 2020. Bình quân mỗi năm có 2.000 lao động có việc làm.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.

- Số hộ được dùng nước sạch( Nước hợp vệ sinh) từ năm 2010 trở đi là 100%.

4. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực:

A. Phương hướng phát triển các ngành:

1. Ngành công nghiệp:

a. Phương hướng phát triển chung:

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp với tốc độ cao và bền vững, tạo bước đột phá nhanh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Đi đôi với việc phát triên công nghiệp là đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng khu công nghiệp tạo “cú huých quan trọng” cho phát triển kinh tế.

- Phát triển công nghệp dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo ra năng suất lao động cao, chấ lượng sản phẩm tốt đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực.

Giá trị sản xuất công nghiệp trong thời kỳ 2011 – 2020 tăng bình quân hàng năm 18,3%; trong đó năm 2015 giá trị sản xuất công nghiệp là 9.300 tỷ đồng; tốc độ tăng bình quan thời kỳ 2011 – 2015 tăng 17,8%; năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp là 22.000 tỷ đồng; tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2016 – 2020 tăng 18,8%.

b. Phương hướng phát triển cácngành công nghiệp:

* Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:

Tập trung chỉ đạo huy động hết công suất của các cơ sở sản xuất hiện có như: Xi măng, gạch Tuynen, tấm lợp Fibro xi măng, đá ốp lát, đá xây dựng … Trên cơ sở đầu tư chiều sâu, cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao công sành sản phẩm, cung cáp kịp thời cho thị trường. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dây chuyền 2 nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, để nâng công suất từ 1,8 triệu tấn lên 4,0 triệu tấn/năm đi vào hoạt động trong năm 2010. Đến năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là 3.5000 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2011 – 2015 là 15,16%, năm 2020 giá trị sản xuất của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là 5.000 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm là 16,5%. Đồng thời chuẩn bị đủ các điều kiện để đầu tư mới dự án: Dây chuyền sản xuất xi măng công suất 4 triệu tấn/năm, trong đó giai đoạn I là 2 triệu tấn năm; nhà máy gạch Tuynen 50 triệu viên/năm; nhà máy bê tông đúc sẵn 100.000 m3, xí nghiệp vôi công nghiệp công suất 4000.000 tấn/năm, 200.000 tấn bột nhẹ và xí nghiệp gạch ngói trang trí.

* Công nghiệp cơ khí: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô tải nhỏ và ô tô thông dụng tại khu công nghiệp tập trung để đến năm 2010 có sản phẩm đầu tien xuất xưởng. Đấu mối với các bộ ngành Trung ương để đầu tư nhà máy sản xuất phụ tùng và linh kiện ô tô có công suất từ 3.000 đến 5.000 tấn sản phẩm phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất lắp ráp ôtô tải nhỏ và ô tô thông dụng. Khẩn trương tiến hành xúc tiến kêu gọi đầu tư và bước đầu đã được ghi nhận chuẩn bị các thủ tục đầu tư của các dự án đóng sửa phương tiện đường sắt, phụ tùng và cấu kiện sản xuất xi măng, nhà máy cơ khi xây dựng, nhà máy sản xuất cấu kiện thép 10.000 tấn/năm, nhà máy sản xuất linh kiện và lắp ráp điện tử. Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ của địa phương đầu tư nâng cấp cơ sở cán thép có công suất 5.000 – 7.000 tấn/năm trong khu công nghiệp.

Tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp cơ khí đến năm 2015 phấn đấu đat 2.500 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ này là 25,5%; đến năm 2020 giá trị sản xuất của ngành công nghiệp cơ khí là 5.500 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,05%.

* Công nghiệp nhẹ và xuất khẩu:

Trong những năm tới cần tập trung nâng cấp, đổi mới thiết bị cơ sở may hiện có để đáp ứng nhu cầu may xuất khẩu, đồng thời đẩy mạnh thu hút may xuất khẩu của Thị xã lên 2,5 triệu sản phẩm vào năm 2010 và đạt 3,5 triệu sản phẩm vào năm 2020. Đầu tư mở rộng quy mô công ty cổ phần Bao bì Bỉm Sơn lên 50 triệu sản phẩm/năm; nâng cấp nhà máy chế biến thức ăn gia súc. Đồng thời đẩy mạnh thu hút đầu tư dự án xây dựng nhà máy liên hợp dệt may, nhà máy giầy da xuất khẩu; nhà máy chế biến gôc mỹ nghệ xuất khẩu.

Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp nhẹ và hàng xuất khẩu năm 2015 đạt 1.200 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2011 – 2015 là 16,8%; đến năm 2020 giá trị sản xuất phấn đấu đạt 3.2ô tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2016 – 2020 là 20,6%.

* Công nghiệp hoá chất:

Bỉm Sơn những năm trước mắt và lâu dài cần làm tốt việc vận động thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu vào ngành công nghiệp hoá chất, trước hết là các dự án thiết thực phục vụ cho yêu cầu sản xuất và lắp ráp ô tô và các sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển sau hoá Lọc dầu. Cụ thể cần vận động đầu ư các dự án sau:

- Nhà máy sản xuất chi tiết nhựa ô tô và cao su kỹ thuât, công suất 1 triệu sản phẩm/năm.

- Nhà máy sản xuất dây cu roa, công suất 1 triệu m/năm.

- Nhà máy sản xuấ cao su Latex (Sản xuất gang tay cao su, đệm, mút, ống) công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm.

- Nhà máy sản xuất vật liệu nhựa xây dựng công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm.

Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp hoá chất đến năm 2015 đạt 930 tỷ đồng, năm 2020 giá trị sản xuất là 2.420 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2016 – 2020 là 21,1%.

Từ nay đến hết năm 2012, tập trung đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật (đường, điện, cấp thoát nước) Khu A khu công nghiệp tập trung, phấn đấu đến sau năm 2012 có thể lấp khoảng 60% diện tích khu A với các ngành sản xuất chế biến nông lâm thuỷ sản, chế tạo máy, sửa chữa cơ khí, luyện cán thép xây dựng, da giầy. Sau năm 2012 tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật khu B để thu hút các ngành công nghiệp dệt may, điện tử, điện lạnh, hàng gia dụng và hàng thủ công mỹ nghệ.

Công khai kết quả TTHC

CÔNG KHAI KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TTHC