Quy hoạch phát triển Nông - Lâm - Thủy sản thị xã Bỉm Sơn đến năm 2020
Giá trị sản xuất ngành Nông – Lâm - Thuỷ sản thời kỳ quy hoạch 2011 – 2020 tăng bình quân 5,1%; trong đó thời kỳ 2011 – 2015 tăng 5,4% thời kỳ 2016 – 2020 tăng bình quân 4,9%.
a, Nông nghịêp:
* Cây lương thực: Bố trí diện tích trồng lúa ổn địnhhàng năm là 1.400 ha, năng suất bình quân đạt 62,5 tạ/ha với sản lượng đạt 8.750 tấn. diện tích ngô bố trí ổn định hàng năm 100 ha, năng suất từ 47 -52 tạ/ha với sản lượng 470 – 520 tấn. Trên cơ sở thâm canh tăng vụ, đưa các giống lúa năng suất, chất lượng và các giống ngô lai vào gieo trồng áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác để sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt từ 9.220 tấn – 9.270 tấn.
* Cây công nghiệp: Diện tích mía trên địa bàn hàng năm bố trí 250 ha, năng suất từ 650 tạ - 700 tạ/ha để cung cấp sản lượng mí nguyên liệu cho nhà máy.
* Cây rau đậu thực phẩm: Quy hoạch vùng chuyên canh trồng rau sạch quy mô 20 ha đáp ứng yêu cầu tiêu thụ. Dự kiến năm 2010 – 2020 diện tích gieo trồng rau đậu và cây thực phẩm khác là 130 ha trong đó vùng rau sạch là 20 ha năng suất đạt từ 100 tạ/ha đến 110 tạ/ha với sản lượng đạt hàng năm 1.323 tấn – 1.442 tấn.
* Chăn nuôi: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các trang trại theo hướng công nghiệp tăng nhanh cả về quy mô và chất lượng, tập trung chủ yếu là chăn nuôi gia súc như: Bò lai Sind, lợn hướng nạc. Phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm khoảng 49% trong tổng giá trị sản xuất hàng nông nghiệp. Đàn bò năm 2015 đạt 5.000 con, trong đó bò lai Sind chiếm 75%, đến năm 2020 đàn bò tăng lên 5.500 con, 100% là bò lai sind. Đàn trâu năm 2015 là 815 con, năm 2020 là 950 con. Năm 2015 đàn lợn là 13.000 con trong đó lợn hướng nạc chiếm 52,3%, năm 2020 đàn lợn tăng lên 14,500 con trong đó lợn hướng nạc chiếm 72,4% tổng đàn, đến năm 2015 tổng đàn gia cầm có 250.000 con, năm 2020 tăng lên 300.000 con, bình quân hàng năm tăng lên 4,0%. Khuyến khích các hộ gia đình chăn nuôi dê lấy thịt, cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho nhu cầu thị trường, phấn đấu đến năm 2020 đàn dê có 5.000 con.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đến năm 2015 đạt 1.359 tấn, trong đó thịt lợn hơi xuất chuồng 936 tấn, đến năm 2020 ăng lên 1.546 tấn, trong đó thịt lợn hơi xuất chuồng là 1.444 tấn.
b, Lâm nghiệp:
Phấn đấu đến năm 2020 tổng diện tích có rừng 1.916,33 ha trong đó rừng sản xuất 1.531,84 ha, rừng phòng hộ 384,49 ha, nâng độ che phủ của rừng lên 23,7% vào năm 2020 (năm 2007 là 14,3%).
c. Thuỷ sản: Tận dụng các mặt nước ao, hồ, đầm để nuôi chồng thuỷ sản. tiếp cận nhanh kỹ thuật nuôi tiên tiến để tăng nhanh giá trị/1 đơn vị diện tích, nâng cao năng suất lao động tăng thu nhập cho người lao động. Chuyền 6 ha trồng lúa năng suất thấp, kém hiệu quả sang nuôi thuỷ sản. Từ năm 2010 – 2020 diện tích nuôi thuỷ sản là 208 ha trong đó nuôi ruộng chũng là 176 ha, nuôi ao, hồ là 32 ha (Theo Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 7/4/2008 của Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt quy hoạch thuỷ sản đến năm 2015 định hướng đến năm 2020).
Tin cùng chuyên mục
-
Sớm sắp xếp, cải tạo lại khu dân cư thuộc quy hoạch khu công nghiệp Bỉm Sơn
-
Giải pháp về tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thị xã đến năm 2020
-
Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm của Thị xã đến năm 2020
-
Các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực của Thị xã đến năm 2020
Quy hoạch phát triển Nông - Lâm - Thủy sản thị xã Bỉm Sơn đến năm 2020
Giá trị sản xuất ngành Nông – Lâm - Thuỷ sản thời kỳ quy hoạch 2011 – 2020 tăng bình quân 5,1%; trong đó thời kỳ 2011 – 2015 tăng 5,4% thời kỳ 2016 – 2020 tăng bình quân 4,9%.
a, Nông nghịêp:
* Cây lương thực: Bố trí diện tích trồng lúa ổn địnhhàng năm là 1.400 ha, năng suất bình quân đạt 62,5 tạ/ha với sản lượng đạt 8.750 tấn. diện tích ngô bố trí ổn định hàng năm 100 ha, năng suất từ 47 -52 tạ/ha với sản lượng 470 – 520 tấn. Trên cơ sở thâm canh tăng vụ, đưa các giống lúa năng suất, chất lượng và các giống ngô lai vào gieo trồng áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác để sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt từ 9.220 tấn – 9.270 tấn.
* Cây công nghiệp: Diện tích mía trên địa bàn hàng năm bố trí 250 ha, năng suất từ 650 tạ - 700 tạ/ha để cung cấp sản lượng mí nguyên liệu cho nhà máy.
* Cây rau đậu thực phẩm: Quy hoạch vùng chuyên canh trồng rau sạch quy mô 20 ha đáp ứng yêu cầu tiêu thụ. Dự kiến năm 2010 – 2020 diện tích gieo trồng rau đậu và cây thực phẩm khác là 130 ha trong đó vùng rau sạch là 20 ha năng suất đạt từ 100 tạ/ha đến 110 tạ/ha với sản lượng đạt hàng năm 1.323 tấn – 1.442 tấn.
* Chăn nuôi: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các trang trại theo hướng công nghiệp tăng nhanh cả về quy mô và chất lượng, tập trung chủ yếu là chăn nuôi gia súc như: Bò lai Sind, lợn hướng nạc. Phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm khoảng 49% trong tổng giá trị sản xuất hàng nông nghiệp. Đàn bò năm 2015 đạt 5.000 con, trong đó bò lai Sind chiếm 75%, đến năm 2020 đàn bò tăng lên 5.500 con, 100% là bò lai sind. Đàn trâu năm 2015 là 815 con, năm 2020 là 950 con. Năm 2015 đàn lợn là 13.000 con trong đó lợn hướng nạc chiếm 52,3%, năm 2020 đàn lợn tăng lên 14,500 con trong đó lợn hướng nạc chiếm 72,4% tổng đàn, đến năm 2015 tổng đàn gia cầm có 250.000 con, năm 2020 tăng lên 300.000 con, bình quân hàng năm tăng lên 4,0%. Khuyến khích các hộ gia đình chăn nuôi dê lấy thịt, cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho nhu cầu thị trường, phấn đấu đến năm 2020 đàn dê có 5.000 con.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đến năm 2015 đạt 1.359 tấn, trong đó thịt lợn hơi xuất chuồng 936 tấn, đến năm 2020 ăng lên 1.546 tấn, trong đó thịt lợn hơi xuất chuồng là 1.444 tấn.
b, Lâm nghiệp:
Phấn đấu đến năm 2020 tổng diện tích có rừng 1.916,33 ha trong đó rừng sản xuất 1.531,84 ha, rừng phòng hộ 384,49 ha, nâng độ che phủ của rừng lên 23,7% vào năm 2020 (năm 2007 là 14,3%).
c. Thuỷ sản: Tận dụng các mặt nước ao, hồ, đầm để nuôi chồng thuỷ sản. tiếp cận nhanh kỹ thuật nuôi tiên tiến để tăng nhanh giá trị/1 đơn vị diện tích, nâng cao năng suất lao động tăng thu nhập cho người lao động. Chuyền 6 ha trồng lúa năng suất thấp, kém hiệu quả sang nuôi thuỷ sản. Từ năm 2010 – 2020 diện tích nuôi thuỷ sản là 208 ha trong đó nuôi ruộng chũng là 176 ha, nuôi ao, hồ là 32 ha (Theo Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 7/4/2008 của Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt quy hoạch thuỷ sản đến năm 2015 định hướng đến năm 2020).