Giải pháp thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về CĐS tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Để thực hiện tốt Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về CĐS tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Các cấp chính quyền cần thực hiện tốt các nội dung sau:
Một là, tiếp tục rà soát, tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình CĐS như rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế, các cơ chế, chính sách đảm bảo điều kiện nhằm thúc đẩy CĐS; căn cứ các cơ chế, chính sách, các quy định của tỉnh về CĐS các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố điều chỉnh, ban hành kịp thời quy trình nội bộ của ngành, lĩnh vực sát với yêu cầu thực tế, để tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ CĐS.
Hai là, phát triển hạ tầng số, các doanh nghiệp viễn thông tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng băng thông rộng cố định, nâng cấp hạ tầng mạng di động 4G, đẩy nhanh phủ sóng di động 5G; khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ thông tin có đủ năng lực tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng, triển khai những ứng dụng dịch vụ, nền tảng, giải pháp công nghệ mới để CĐS đối với các lĩnh vực của đời sống KT-XH. Hoàn thiện hạ tầng dữ liệu từ hạ tầng vật lý các trung tâm dữ liệu đến xây dựng dữ liệu mở của tất cả các ngành, lĩnh vực đảm bảo việc liên thông, kết nối chia sẻ dữ liệu, nhất là kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu về dân cư. Đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển Hạ tầng tiện ích để phục vụ người dân, doanh nghiệp theo hướng đơn giản, thuận tiện, an toàn.
Ba là, tiếp tục hoàn thiện các ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp theo hướng công khai minh bạch, nhanh chóng, kịp thời; đơn giản, dễ sử dụng. Xây dựng và phát triển dữ liệu số; tạo lập, kết nối, số hóa tài liệu hình thành Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh (Big Data) để thực hiện lưu trữ, kết nối liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan với nhau và với người dân, doanh nghiệp. Triển khai trợ lý ảo trong cơ quan Nhà nước để hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất lao động; nâng cao hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến; thường xuyên rà soát, tái cấu trúc quy trình, thành phần hồ sơ thủ tục hành chính, nâng cao tỷ lệ xử lý hồ sơ trực tuyến toàn trình...
Bốn là, tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế số trong ngành, lĩnh vực và trong doanh nghiệp; triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số; tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức và thay đổi tư duy trong áp dụng mô hình kinh doanh số, chủ động ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là CĐS vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Phát triển xã hội số, kỹ năng số, công dân số, văn hóa số theo hướng phổ cập kỹ thuật số toàn diện để hình thành nên một xã hội số công bằng và bao trùm, khơi dậy tiềm năng, sự tự hào và niềm tin của người dân trên không gian số góp phần xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; cung cấp các tiện ích phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát huy vai trò của tổ công nghệ số cộng đồng, lực lượng đoàn thanh niên trong triển khai thực hiện công tác CĐS ở cơ sở.
Cùng với đó là các giải pháp tăng cường đảm bảo an toàn thông tin phục vụ CĐS; tập trung nguồn lực triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ về CĐS để CĐS sẽ thực sự làm thay đổi KT-XH của tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững, góp phần đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới...
THO
THO
Giải pháp thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về CĐS tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Để thực hiện tốt Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về CĐS tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Các cấp chính quyền cần thực hiện tốt các nội dung sau:
Một là, tiếp tục rà soát, tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình CĐS như rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế, các cơ chế, chính sách đảm bảo điều kiện nhằm thúc đẩy CĐS; căn cứ các cơ chế, chính sách, các quy định của tỉnh về CĐS các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố điều chỉnh, ban hành kịp thời quy trình nội bộ của ngành, lĩnh vực sát với yêu cầu thực tế, để tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ CĐS.
Hai là, phát triển hạ tầng số, các doanh nghiệp viễn thông tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng băng thông rộng cố định, nâng cấp hạ tầng mạng di động 4G, đẩy nhanh phủ sóng di động 5G; khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ thông tin có đủ năng lực tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng, triển khai những ứng dụng dịch vụ, nền tảng, giải pháp công nghệ mới để CĐS đối với các lĩnh vực của đời sống KT-XH. Hoàn thiện hạ tầng dữ liệu từ hạ tầng vật lý các trung tâm dữ liệu đến xây dựng dữ liệu mở của tất cả các ngành, lĩnh vực đảm bảo việc liên thông, kết nối chia sẻ dữ liệu, nhất là kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu về dân cư. Đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển Hạ tầng tiện ích để phục vụ người dân, doanh nghiệp theo hướng đơn giản, thuận tiện, an toàn.
Ba là, tiếp tục hoàn thiện các ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp theo hướng công khai minh bạch, nhanh chóng, kịp thời; đơn giản, dễ sử dụng. Xây dựng và phát triển dữ liệu số; tạo lập, kết nối, số hóa tài liệu hình thành Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh (Big Data) để thực hiện lưu trữ, kết nối liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan với nhau và với người dân, doanh nghiệp. Triển khai trợ lý ảo trong cơ quan Nhà nước để hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất lao động; nâng cao hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến; thường xuyên rà soát, tái cấu trúc quy trình, thành phần hồ sơ thủ tục hành chính, nâng cao tỷ lệ xử lý hồ sơ trực tuyến toàn trình...
Bốn là, tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế số trong ngành, lĩnh vực và trong doanh nghiệp; triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số; tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức và thay đổi tư duy trong áp dụng mô hình kinh doanh số, chủ động ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là CĐS vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Phát triển xã hội số, kỹ năng số, công dân số, văn hóa số theo hướng phổ cập kỹ thuật số toàn diện để hình thành nên một xã hội số công bằng và bao trùm, khơi dậy tiềm năng, sự tự hào và niềm tin của người dân trên không gian số góp phần xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; cung cấp các tiện ích phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát huy vai trò của tổ công nghệ số cộng đồng, lực lượng đoàn thanh niên trong triển khai thực hiện công tác CĐS ở cơ sở.
Cùng với đó là các giải pháp tăng cường đảm bảo an toàn thông tin phục vụ CĐS; tập trung nguồn lực triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ về CĐS để CĐS sẽ thực sự làm thay đổi KT-XH của tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững, góp phần đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới...
THO
THO